Về thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 1957/TCHQ-GSQL ngày 26/2/2014 hướng dẫn về sử dụng mã loại hình khi xuất trả lại hàng hóa cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan.
Theo đó, khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định tại Điều 56 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, doanh nghiệp khai mã loại hình XKD15 theo hướng dẫn tại Quyết định số 02/QĐ-TCHQ ngày 2/1/2013 của Tổng cục Hải quan. Tại ô số 29 (ghi chép khác) tờ khai hải quan xuất khẩu ghi rõ hàng hóa được xuất khẩu từ tờ khai nhập khẩu cụ thể nào.
Về chính sách thuế nhập khẩu, căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất trả ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản 8 này.
Hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu, không thu thuế xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 120, Điều 126 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Về thuế GTGT, khi hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam: Mức thuế suất thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
Khi xuất khẩu lô hàng hóa đó ra nước ngoài: Mức thuế suất thuế GTGT thực hiện theo quy định tại thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan cũng đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.