Chữ ký số là gì? Có nhiều góc độ để định nghĩa, ở đây chúng tôi sẽ định nghĩa ở góc độ những Doanh nghiệp đang sử dụng chữ ký số để kê khai thuế.
Chữ ký
số còn được gọi là chứng thư số là
một con dấu để xác nhận văn bản này là của của Doanh nghiệp sử dụng để ký vào
những báo cáo, văn bản mà Doanh nghiệp giao dịch đặc biệt là với Cơ quan thuế,
Hải Quan và Bảo Hiểm.
Hiện
nay ở Việt Nam có 9 nhà cung cấp chữ ký
số viettel, fpt, bkav, ck, vina, newtel, nacencomm và safe. Các nhà cung cấp
này được cấp phép cung cấp dịch vụ này và Hỗ trợ kê khai thuế là đại lý cấp 1
phân phối cho các nhà cung cấp này. Trong Doanh nghiệp, các bạn có thể sử dụng chữ ký
số để kê khai thuế qua mạng, Kê khai Hải quan
điện tử và gần đây chữ ký số còn được sử dụng để giao dịch trong lĩnh vực Bảo
hiểm.
Chữ ký số có hình dạng
như một chiếc USB được gọi là USB
Token. Chứ ký số được bảo mật bằng mật khẩu được gọi là mã PIN.
THÔNG TIN CÓ TRONG CHỮ KÝ SỐ
- Tên của Doanh nghiệp bao gồm: Mã số thuế,
Tên Công ty….
- Số hiệu của chứng thư số (số seri)
- Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số
- Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số (Ví
du: VNPT-CA)
- Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký
số.
- Các thư hạn chế về mục đích, phạm vi sử
dụng của chứng số.
- Các hạn chế về trách nhiệm của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Các nội dung cần thiết khác theo quy định
của Bộ Thông Tin Truyền Thông.
Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin
công ty & mã số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường , được
ký trên các loại văn bản và tài liệu số như : word, excel, pdf….., những tài
liệu này dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao
dịch điện tử khác.
Cơ sở Pháp lý của Chữ ký số?
Ngày 29/11/2005 Chính phủ đã ban hành Luật Giao dịch điện tử;
Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 ; Khi tiến hành giao
dịch điện tử trong hoạt động công cộng, người sử dụng là cá nhân, cơ quan, tổ
chức phải sử dụng chữ ký số công cộng do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng cấp. Quá trình sử dụng chữ ký số bao gồm 2 quá trình
- Tạo chữ ký (sử dụng khóa bí mật để ký số)
- Kiểm tra chữ ký (kiểm tra khóa công khai
có hợp lệ hay không).
Ưu điểm của Chữ ký số
Khả năng xác định nguồn gốc
Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai cho phép mật mã hóa văn
bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử dụng Chữ ký số thì
văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (thường có độ dài cố định và ngắn hơn văn
bản). Sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được Chữ
ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã với khóa công khai để lấy lại hàm băm
và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu hai giá trị này khớp nhau
thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản đó xuất phát từ người sở hữu khóa bí
mật.
Tính không thể phủ nhận
Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó
là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải
gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này
như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết.
Tính toàn vẹn
Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng
là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm
băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung
đối với bên thứ ba.
Tính bảo mật của Chữ ký số?
Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ tầng mã hóa
công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là
thuật toán mã hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được
một người dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có
người sở hữu khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng
minh về mặt kỹ thuật mã hóa).
Kiểm tra chữ ký số?
Khi giao dịch điện tử, người nhận phải kiểm tra được tính pháp
lý của chữ ký số của người giao dịch với mình gửi đến
Việc kiểm tra là so sánh tính đồng nhất của
khóa công khai trên chữ ký số của người gửi đến với khóa công khai của Nhà cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng lưu trữ trên Hệ thống máy chủ của
Trung tâm chứng thực chữ ký số quốc gia (Root Certification Authority)
thuộc Bộ Thông tin – Truyền thông